Câu số 279:
| 279. “Tất cả pháp vô ngã, Với Tuệ quán thấy vậy, Ðau khổ được nhàm chán Chính con đường thanh tịnh.” |
‘‘Sabbe dhammā anattā’’ti, yadā paññāya passati; Atha nibbindati dukkhe, esa maggo visuddhiyā. |
———
Câu số 283:
| 283. “Ðốn rừng không đốn cây Từ rừng, sinh sợ hãi; Ðốn rừng và ái dục, Tỷ kheo, hãy tịch tịnh.” |
Vanaṃ chindatha mā rukkhaṃ, vanato jāyate bhayaṃ; Chetvā vanañca vanathañca, nibbanā hotha bhikkhavo. |
———
Câu số 285:
| 285. “Tự cắt giây ái dục, Như tay bẻ sen thu, Hãy tu đạo tịch tịnh, Niết-Bàn, Thiện Thệ dạy.” |
Ucchinda sinehamattano kumudaṃ sāradikaṃva; Santimaggameva brūhaya, nibbānaṃ sugatena desitaṃ. |
———
Câu số 286:
| 286. “Mùa mưa ta ở đây Ðông, hạ cũng ở đây, Người ngu tâm tưởng vậy, Không tự giác hiểm nguy.” |
Idha vassaṃ vasissāmi, idha hemantagimhisu; Iti bālo vicinteti, antarāyaṃ na bujjhati. |
———
Câu số 288:
| 288. “Một khi tử thần đến, Không có con che chở, Không cha, không bà con, Không thân thích che chở.” |
Na santi puttā tāṇāya, na pitā nāpi bandhavā; Antakenādhipannassa, natthi ñātīsu tāṇatā. |
———